TÀI
KHOẢN 222
VỐN
GÓP LIÊN DOANH
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn
bộ vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
và tình hình thu hồi lại vốn góp liên doanh khi kết thúc hợp đồng liên doanh.
Liên doanh là thỏa thuận bằng hợp
đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt động kinh tế, mà hoạt động
này được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh. Có 3 hình thức liên
doanh chủ yếu sau:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới
hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát (hay còn gọi là
hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát);
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới
hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát (hay còn gọi là tài sản đồng
kiểm soát);
- Hợp đồng liên doanh dưới hình
thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát (hay còn gọi là cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát).
Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
được thành lập bởi các bên góp vốn liên doanh. Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
là cơ sở kinh doanh mới được thành lập có hoạt động độc lập giống như hoạt động
của một doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn chịu sự kiểm soát của các bên góp vốn liên
doanh theo hợp đồng liên doanh. Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải tổ chức
thực hiện công tác kế toán riêng theo quy định của pháp luật hiện hành về kế
toán như các doanh nghiệp khác. Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chịu trách
nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác và chi
phí phát sinh tại đơn vị mình. Mỗi bên góp vốn liên doanh được hưởng một phần
kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát theo thỏa thuận của hợp
đồng liên doanh.
Vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp kể cả tiền vay dài hạn dùng vào việc góp vốn.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN
TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Khoản đầu tư góp vốn vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát được hạch toán vào TK 222 khi nhà đầu tư có quyền
đồng kiểm soát các chính sách tài chính và hoạt động của đơn vị nhận đầu tư.
Khi nhà đầu tư không còn quyền đồng kiểm soát thì phải ghi giảm khoản đầu tư
vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
2. Về nguyên tắc và phương pháp kế
toán các khoản vốn góp liên doanh theo 3 hình thức: Hoạt động kinh doanh đồng
kiểm soát; Tài sản đồng kiểm soát; Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, doanh
nghiệp phải thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 08 "Thông tin
tài chính về những khoản vốn góp liên doanh" (Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC
ngày 30/12/2003). Tài khoản 222 "Vốn góp liên doanh" chỉ sử dụng đối
với các doanh nghiệp có hoạt động đầu tư góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát mà không phản ánh khoản đầu tư góp vốn vào cơ sở kinh doanh dưới hình
thức: hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát và tài sản đồng kiểm soát.
3. Giá trị vốn góp vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát phản ánh trên tài khoản này phải là giá trị vốn góp được
các bên tham gia liên doanh thống nhất đánh giá và chấp thuận trong biên bản
góp vốn.
4. Trường hợp góp vốn liên doanh
bằng vật tư, hàng hóa:
- Nếu giá đánh giá lại của vật tư,
hàng hóa cao hơn giá trị ghi trên sổ kế toán ở thời điểm góp vốn, thì khoản
chênh lệch này được xử lý như sau:
+ Số chênh lệch giữa giá đánh giá
lại vật tư, hàng hóa xác định là vốn góp cao hơn giá trị ghi sổ kế toán thì
được hạch toán ngay vào thu nhập khác trong kỳ tương ứng với phần lợi ích của
các bên khác trong liên doanh.
+ Phần chênh lệch giữa giá đánh giá
lại vật tư, hàng hóa xác định là vốn góp cao hơn giá trị ghi sổ kế toán tương
ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh được ghi nhận là doanh thu chưa
thực hiện. Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bán số vật tư, hàng hóa cho bên
thứ ba độc lập, khoản doanh thu chưa thực hiện này được kết chuyển vào thu nhập
khác.
- Nếu giá đánh giá lại của vật tư,
hàng hóa thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán ở thời điểm góp vốn, thì khoản
chênh lệch này được ghi nhận ngay vào chi phí khác trong kỳ.
5. Trường hợp góp vốn liên doanh
bằng tài sản cố định:
- Nếu giá đánh giá lại của TSCĐ cao
hơn giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán ở thời điểm góp vốn, thì khoản chênh
lệch này được xử lý như sau:
+ Số chênh lệch giữa giá đánh giá
lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ tương ứng với phần lợi ích của các bên
khác trong liên doanh thì được hạch toán ngay vào thu nhập khác
+ Số chênh lệch giữa giá đánh giá
lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ tương ứng với phần lợi ích của mình trong
liên doanh sẽ được hoãn lại và ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Hàng năm,
khoản doanh thu chưa thực hiện này (Lãi do đánh giá lại TSCĐ đưa đi góp vốn
liên doanh) được phân bổ dần vào thu nhập khác căn cứ vào thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản cố định mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng.
- Nếu giá đánh giá lại của TSCĐ
thấp hơn giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán ở thời điểm góp vốn, thì khoản
chênh lệch này được ghi nhận ngay vào chi phí khác trong kỳ.
6. Khi thu hồi vốn góp liên doanh,
căn cứ vào giá trị vật tư, tài sản và tiền do cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
trả lại để ghi giảm số vốn đã góp. Nếu bị thiệt hại do không thu hồi đủ vốn góp
thì khoản thiệt hại này được ghi nhận là một khoản chi phí tài chính. Nếu giá
trị thu hồi cao hơn số vốn đã góp thì khoản lãi này được ghi nhận là doanh thu
hoạt động tài chính.
7. Lợi nhuận từ kết quả đầu tư góp
vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát là khoản doanh thu hoạt động
tài chính và được phản ánh vào bên Có Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài
chính”. Số lợi nhuận chia cho các bên tham gia liên doanh có thể được thanh
toán toàn bộ hoặc thanh toán từng phần theo mỗi kỳ kế toán và cũng có thể giữ
lại để bổ sung vốn góp liên doanh nếu các bên tham gia liên doanh chấp thuận.
Các khoản chi phí về hoạt động liên
doanh phát sinh tại các bên góp vốn (Nếu có) được phản ánh vào bên Nợ TK 635
“Chi phí tài chính”.
8. Các bên góp vốn liên doanh vào
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát có quyền chuyển nhượng giá trị phần vốn góp của
mình trong liên doanh. Trường hợp giá trị chuyển nhượng cao hơn số vốn đã góp
vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát thì chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn
được phản ánh vào bên Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”. Ngược lại, nếu
giá trị chuyển nhượng thấp hơn số vốn đã góp thì số chênh lệch là lỗ do chuyển
nhượng vốn được phản ánh vào bên Nợ TK 635 “Chi phí tài chính”.
9. Đối với cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát, khi chuyển nhượng phần vốn giữa các bên tham gia liên doanh thì các
chi phí liên quan đến hoạt động chuyển nhượng của các bên không hạch toán trên
sổ kế toán của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát mà chỉ theo dõi chi tiết nguồn
vốn góp và làm thủ tục chuyển đổi tên chủ sở hữu trên Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư.
10. Các bên tham gia liên doanh
hoặc đối tác khác mua lại phần vốn góp của các bên khác trong liên doanh, thì
phản ánh phần vốn góp vào liên doanh theo giá thực tế mua (Giá mua phần vốn góp
này có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị ghi sổ sách của phần vốn góp được
chuyển nhượng tại thời điểm thực hiện việc chuyển nhượng).
11. Kế toán phải mở sổ kế toán chi
tiết theo dõi các khoản vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
theo từng đối tác, từng lần góp và từng khoản vốn đã thu hồi, chuyển nhượng.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 222 - VỐN GÓP LIÊN DOANH
Bên Nợ:
Số vốn góp liên doanh đã góp vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát tăng.
Bên Có:
Số vốn góp liên doanh vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát giảm do đã thu hồi, chuyển nhượng, do không còn quyền
đồng kiểm soát.
Số dư bên Nợ:
Số vốn góp liên doanh vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát hiện còn cuối kỳ.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
I. Kế toán hoạt động góp vốn liên
doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
1. Khi góp vốn liên doanh bằng tiền
vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
Có các TK 111, 112,...
2. Khi góp vốn liên doanh vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát bằng vật tư, hàng hóa thì các bên liên doanh phải
thống nhất đánh giá giá trị vật tư, hàng hoá góp vốn.
2.1. Trường hợp giá đánh giá lại
nhỏ hơn giá trị ghi sổ kế toán của vật tư, hàng hóa, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
(Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số chênh
lệch giữa giá trị ghi sổ kế toán lớn hơn giá đánh giá lại)
Có các TK 152, 153, 155, 156, 611 (Giá
trị ghi sổ kế toán).
2.2. Trường hợp giá đánh giá lại
lớn hơn giá trị ghi trên sổ kế toán của vật tư, hàng hóa, ghi:
- Khi đem vật tư, hàng hóa góp vốn
vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
(Theo giá đánh giá lại)
Có các TK 152, 153,
155, 156, 611 (Giá trị ghi sổ kế toán)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ kế toán tương
ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh) (Chi tiết chênh lệch do đánh
giá lại vật tư, hàng hoá đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Số chênh
lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ kế toán tương ứng với phần
lợi ích của các bên khác trong liên doanh).
- Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát đã bán số vật tư, hàng hóa đó cho bên thứ ba độc lập, bên góp vốn liên
doanh kết chuyển số doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
3. Trường hợp góp vốn liên doanh
vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng tài sản cố định thì các bên liên doanh
cùng phải thống nhất đánh giá lại TSCĐ góp vốn:
3.1. Trường hợp giá đánh giá lại
nhỏ hơn giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán của TSCĐ, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
(Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị
hao mòn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số chênh
lệch giữa giá trị còn lại của TSCĐ
lớn hơn giá đánh giá lại)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (Nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô
hình (Nguyên giá).
3.2. Trường hợp giá đánh giá lại lớn hơn giá
trị còn lại của TSCĐ, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
(Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị
hao mòn)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ
tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Số chênh
lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ tương ứng với phần
lợi ích của các bên khác trong liên doanh)
Có TK 211 - TSCĐ hữu
hình (Nguyên giá)
Có TK 213 - TSCĐ vô
hình (Nguyên giá).
- Hàng năm, căn cứ vào thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản cố định mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng, kế
toán phân bổ dần số doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện (Chi tiết chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Phần
doanh thu chưa thực hiện được phân bổ cho 1 năm).
- Trường hợp hợp đồng liên doanh
kết thúc hoạt động, hoặc bên góp vốn chuyển nhượng phần vốn góp liên doanh cho
đối tác khác, kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ khi góp
vốn còn lại chưa phân bổ sang thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện (Chi tiết chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn)
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
4. Khi doanh nghiệp Việt Nam được
Nhà nước giao đất để góp vốn liên doanh với các công ty nước ngoài bằng giá trị
quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thì sau khi có quyết định của Nhà nước
giao đất và làm xong thủ tục giao cho liên doanh, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
Có TK 411 - Nguồn vốn
kinh doanh (Chi tiết nguồn vốn Nhà
nước).
5. Khi bên góp vốn liên doanh được
chia lợi nhuận nhưng sử dụng số lợi nhuận được chia để góp thêm vốn vào liên
doanh, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
6. Các khoản chi phí liên quan đến
hoạt động góp vốn liên doanh phát sinh trong kỳ như lãi tiền vay để góp vốn,
các chi phí khác, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
(Nếu có)
Có TK 111, 112, 152,…
7. Phản ánh các khoản lợi nhuận từ
hoạt động góp vốn liên doanh phát sinh trong kỳ:
7.1. Khi nhận được thông báo về số
lợi nhuận được chia của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu
khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
7.2. Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Số tiền nhận được)
Có TK 138 - Phải thu
khác (1388).
8. Kế toán thu hồi vốn góp vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát khi kết thúc hợp đồng liên doanh hoặc cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát chấm dứt hoạt động:
8.1. Khi thu hồi vốn góp vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát, căn cứ vào chứng từ giao nhận của các bên tham gia
liên doanh, ghi:
Nợ TK 111, 112, 152, 153, 156, 211,
213,...
Có TK 222 - Vốn góp
liên doanh.
8.2. Số vốn không thu hồi được do
liên doanh làm ăn thua lỗ được coi là một khoản thiệt hại và phải tính vào chi
phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 222 - Vốn góp
liên doanh.
8.3. Giá trị thu hồi vượt quá số
vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được coi là thu nhập và phải tính
vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 111, 112, 152, 153, 156, 211,
213,...
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
9. Kế toán chuyển nhượng vốn góp
vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
9.1. Đối với doanh nghiệp chuyển
nhượng quyền sở hữu vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, căn cứ vào giá
trị hợp lý của tài sản nhận về do bên nhận chuyển nhượng thanh toán, ghi:
Nợ TK 111, 112, 152, 153, 156, 211,
213,...
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số
chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản nhận về thấp hơn số vốn đã góp)
Có TK 222 - Vốn góp
liên doanh
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính (Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản nhận về cao hơn số vốn đã
góp).
9.2. Trường hợp bên Việt Nam được
Nhà nước giao đất để tham gia liên doanh, khi chuyển nhượng vốn góp vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát cho bên nước ngoài và trả lại quyền sử dụng đất cho
Nhà nước, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 222 - Vốn góp
liên doanh.
Nếu bên đối tác thanh toán cho bên
Việt Nam một khoản tiền như là một khoản đền bù cho việc chuyển nhượng (Trong
trường hợp này cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chuyển sang thuê đất), ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 515 - Doanh thu
hoạt động tài chính.
9.3. Đối với doanh nghiệp nhận
chuyển nhượng vốn góp, nếu đang là đối tác tham gia góp vốn liên doanh thì sau
khi tăng thêm quyền sở hữu vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải
tổng hợp số vốn đã góp và căn cứ vào tỷ lệ quyền biểu quyết để xác định khoản
đầu tư vào cơ sở này là khoản đầu tư vào công ty con hay khoản đầu tư vào công
ty liên kết, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên
kết
Có các TK 111, 112 (Số tiền thanh
toán cho bên góp vốn liên doanh trước đó để có quyền sở hữu vốn góp)
Có TK 222 - Vốn góp
liên doanh.
9.4. Đối với doanh nghiệp nhận
chuyển nhượng, nếu mới tham gia vào liên doanh để trở thành bên góp vốn liên
doanh thì ghi nhận khoản vốn góp liên doanh trên cơ sở giá gốc, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
Có các TK 111, 112 (Số tiền đã
thanh toán để có quyền đồng kiểm soát)
Có các TK liên quan
khác.
9.5. Trường hợp bên Việt Nam chuyển
nhượng phần vốn góp cho bên nước ngoài trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và
trả lại quyền sử dụng đất và chuyển sang hình thức thuê đất. Cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát phải ghi giảm quyền sử dụng đất và ghi giảm nguồn vốn kinh doanh
tương ứng với quyền sử dụng đất. Việc giữ nguyên hoặc ghi tăng vốn phụ thuộc
vào việc đầu tư tiếp theo của chủ sở hữu. Tiền thuê đất do cơ sở này thanh toán
không tính vào vốn chủ sở hữu mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh
theo các kỳ tương ứng.
10. Khi bên góp vốn liên doanh góp
bổ sung vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng tài sản thì hạch toán tương
tự như khi góp vốn lần đầu nêu trên.
11. Kế toán nghiệp vụ giao dịch
giữa bên góp vốn liên doanh và cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
11.1. Trường hợp bên góp vốn liên
doanh bán tài sản cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
- Trường hợp bán sản phẩm, hàng hoá cho
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, khi xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm;
hoặc
Có TK 156 - Hàng hóa.
Đồng thời căn cứ vào giá thực tế
bán sản phẩm, hàng hóa để phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (Tổng
giá thanh toán của thành phẩm, hàng hoá bán cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp (Thuế GTGT).
- Trường hợp bán TSCĐ cho cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát, kế toán ghi giảm TSCĐ khi nhượng bán:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị
còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
(Giá trị hao mòn TSCĐ)
Có TK 211, 213 (Nguyên
giá).
Đồng thời ghi nhận thu nhập khác do
bán TSCĐ theo giá bán thực tế cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 711 - Thu nhập
khác
Có TK 333 - Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (33311).
- Cuối kỳ, bên góp vốn liên doanh
căn cứ vào các tài sản cố định, thành phẩm, hàng hóa đã bán cho cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát có lãi nhưng trong kỳ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chưa
bán tài sản cho bên thứ 3 độc lập, bên góp vốn liên doanh phải phản ánh hoãn
lại và ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện phần lãi do bán TSCĐ, thành phẩm,
hàng hóa tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh:
+ Trường hợp bán thành phẩm, hàng
hóa, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (Phần lãi hoãn lại do bán thành phẩm, hàng hóa tương ứng với phần
lợi ích của mình trong liên doanh)
Có TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện.
+ Trường hợp bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 711 - Thu nhập khác (Phần lãi
hoãn lại do bán TSCĐ tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh)
Có TK 3387 -
Doanh thu chưa thực hiện.
- Trong kỳ kế toán sau, khi cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát bán thành phẩm, hàng hóa cho bên thứ ba độc lập, bên
tham gia góp vốn liên doanh ghi::
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện (Phần lãi hoãn lại tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh)
Có TK 511 - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Đối với TSCĐ, định kỳ, bên tham
gia góp vốn liên doanh kết chuyển dần phần lãi hoãn lại tương ứng với phần lợi
ích của mình trong liên doanh vào thu nhập khác căn cứ vào thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
- Khi cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát bán tài sản mua từ bên góp vốn liên doanh cho bên thứ ba độc lập, bên
góp vốn liên doanh ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện (Phần lãi tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh còn lại
chưa kết chuyển vào thu nhập khác)
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
11.2. Trường hợp bên góp vốn liên
doanh mua tài sản của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
Khi mua tài sản từ cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát, căn cứ hóa đơn chứng từ liên quan kế toán ghi nhận tài sản,
hàng hóa mua về như mua của các nhà cung cấp khác.
II. Kế toán hoạt động liên doanh
dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
A. Quy định chung
1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới
hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát là hoạt động liên doanh không
thành lập một cơ sở kinh doanh mới. Các bên liên doanh có nghĩa vụ và được
hưởng quyền lợi theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động của hợp đồng liên
doanh được các bên góp vốn thực hiện cùng với các hoạt động kinh doanh thông
thường khác của từng bên.
2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh quy
định các khoản chi phí phát sinh riêng cho hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
do mỗi bên liên doanh bỏ ra thì bên đó phải gánh chịu. Đối với các khoản chi
phí chung (nếu có) thì căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng để phân chia
cho các bên góp vốn.
3. Các bên tham gia liên doanh phải
mở sổ kế toán để ghi chép và phản ánh trong báo cáo tài chính của mình các nội
dung sau đây:
+ Tài sản góp vốn liên doanh và
chịu sự kiểm soát của bên góp vốn liên doanh;
+ Các khoản nợ phải trả phải gánh
chịu;
+ Doanh thu được chia từ việc bán
hàng hoặc cung cấp dịch vụ của liên doanh;
+ Chi phí phải gánh chịu.
4. Khi bên liên doanh có phát sinh
chi phí chung phải mở sổ kế toán để ghi chép, tập hợp toàn bộ các chi phí chung
đó. Định kỳ căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh về việc phân bổ
các chi phí chung, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung, được các bên liên
doanh xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Bảng phân bổ chi phí
chung kèm theo các chứng từ gốc hợp pháp là căn cứ để mỗi bên liên doanh kế
toán chi phí chung được phân bổ từ hợp đồng.
5. Trường hợp hợp đồng liên doanh
quy định chia sản phẩm, định kỳ theo thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh, các
bên liên doanh phải lập Bảng phân chia sản phẩm cho các bên góp vốn và được các
bên xác nhận số lượng, quy cách sản phẩm được chia từ hợp đồng, giao cho mỗi
bên giữ một bản (bản chính). Mỗi khi thực giao sản phẩm, các bên liên doanh
phải lập Phiếu giao nhận sản phẩm (hoặc phiếu xuất kho) làm 2 bản, giao cho mỗi
bên giữ một bản. Phiếu giao nhận sản phẩm là căn cứ để các bên liên doanh ghi
sổ kế toán, theo dõi và là căn cứ thanh lý hợp đồng.
B. Phương pháp kế toán các nghiệp
vụ kinh tế liên quan đến chi phí, doanh thu của hoạt động kinh doanh đồng kiểm
soát
1. Kế toán chi phí phát sinh riêng
tại mỗi bên liên doanh
1.1. Căn cứ vào các hóa đơn, chứng
từ liên quan, tập hợp chi phí phát sinh riêng mà bên liên doanh phải gánh chịu
khi tham gia hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627, 641, 642
(Chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
(Nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,…
1.2. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
phát sinh riêng để tổng hợp chi phí SXKD của hợp đồng liên doanh, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết
cho hợp đồng liên doanh)
Có các TK 621, 622, 627
(Chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
2. Kế toán chi phí phát sinh chung
do mỗi bên tham gia liên doanh gánh chịu:
2.1. Kế toán tại bên tham gia liên doanh có
phát sinh chi phí chung:
a) Khi phát sinh chi phí chung do
mỗi bên liên doanh phải gánh chịu, căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan,
ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627, 641, 642
(Chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
(Nếu có)
Có các TK 111, 112,
331,...
b) Nếu hợp đồng liên doanh quy định
phải phân chia chi phí chung, cuối kỳ căn cứ vào quy định của hợp đồng, kế toán
lập Bảng phân bổ chi phí chung cho các bên góp vốn liên doanh và sau khi được
các bên liên doanh chấp nhận, căn cứ vào chí phí được phân bổ cho các bên góp
vốn liên doanh khác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (Chi tiết
cho từng đối tác)
Có TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 621, 622,
627, 641, 642.
2.2. Kế toán tại bên liên doanh
không hạch toán chi phí chung cho hợp đồng liên doanh:
Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí
chung của hợp đồng liên doanh đã được các bên góp vốn liên doanh chấp nhận (do
bên tham gia liên doanh có phát sinh chi phí chung thông báo), ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 641, 642
(Chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
(Nếu có)
Có TK 338 - Phải trả
khác (Chi tiết cho bên tham gia liên doanh có phát
sinh chi phí chung).
3. Kế toán trong trường hợp hợp
đồng chia sản phẩm:
3.1. Khi nhận sản phẩm được chia từ
hợp đồng liên doanh nhập kho, căn cứ vào phiếu giao nhận sản phẩm từ hợp đồng,
phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
(Nếu sản phẩm được chia chưa phải là thành
phẩm cuối cùng)
Nợ TK 155 - Thành phẩm (Nếu sản
phẩm được chia là thành phẩm)
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Nếu gửi
sản phẩm được chia đem đi bán
ngay không qua kho)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Gồm chi phí
phát sinh riêng
và chi phí chung mà mỗi bên tham
gia liên doanh phải gánh chịu) (Chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
3.2. Khi nhận sản phẩm được chia từ
hợp đồng và đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất sản phẩm khác, căn cứ vào phiếu
giao nhận sản phẩm từ hợp đồng và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp
Có TK 154 - Chi phí
SXKD dở dang (Gồm chi phí phát sinh riêng
và chi phí chung mà mỗi bên tham
gia liên doanh phải gánh chịu) (Chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
3.3. Trường hợp hợp đồng liên doanh
quy định không chia sản phẩm mà giao cho một bên bán ra ngoài, sau khi phát
hành hóa đơn cho bên bán sản phẩm, kết chuyển chi phí phát sinh riêng và chi
phí chung mà mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu vào giá vốn hàng bán,
ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí
SXKD dở dang (Gồm chi phí phát sinh riêng
và chi phí chung mà mỗi bên tham
gia liên doanh phải gánh chịu) (Chi tiết cho hợp đồng liên doanh).
4. Kế toán doanh thu bán sản phẩm
trong trường hợp một bên tham gia liên doanh bán hộ hàng hóa và chia doanh thu
cho các đối tác khác:
4.1. Kế toán ở bên bán sản phẩm:
- Khi bán sản phẩm theo quy định
của hợp đồng, bên bán phải phát hành hóa đơn cho toàn bộ sản phẩm bán ra, đồng
thời phản ánh tổng số tiền bán sản phẩm của hoạt động liên doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
(Chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
(Nếu có).
- Căn cứ vào quy định của hợp đồng
liên doanh và Bảng phân bổ doanh thu, phản ánh doanh thu tương ứng với lợi ích
của bên tham gia liên doanh được hưởng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
(Chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (Lợi ích mà
bên bán được hưởng theo thỏa thuận
trong hợp đồng).
- Khi nhận được hóa đơn do bên đối
tác tham gia liên doanh không bán sản phẩm phát hành theo số doanh thu mà bên
đối tác đó được hưởng từ hợp đồng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
(Chi tiết cho hợp đồng liên doanh)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
(33311) (Nếu chia cả thuế GTGT đầu ra)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
(Chi tiết cho từng đối tác tham gia liên doanh)
- Khi thanh toán tiền bán sản phẩm
do bên đối tác tham gia liên doanh không bán sản phẩm được hưởng, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
(Chi tiết cho từng đối tác tham gia liên doanh)
Có các TK 111, 112,...
4.2. Kế toán ở bên không bán sản
phẩm:
- Bên liên doanh không tham gia bán
sản phẩm của liên doanh, căn cứ vào bảng phân bổ doanh thu đã được các bên tham
gia liên doanh xác nhận và chứng từ có liên quan do bên bán sản phẩm cung cấp,
lập hóa đơn cho bên bán sản phẩm theo số doanh thu mà mình được hưởng, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (Bao gồm
cả thuế GTGT nếu chia cả thuế GTGT đầu ra, chi tiết cho đối tác tham gia liên
doanh bán sản phẩm)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (Chi tiết cho
hợp đồng liên doanh và theo số tiền được chia)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
(Nếu được chia cả thuế GTGT đầu ra).
- Khi bên đối tác tham gia liên
doanh thanh toán tiền bán sản phẩm, căn cứ vào số tiền thực nhận, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (Số tiền do
đối tác trong hợp đồng chuyển trả)
Có TK 138 - Phải thu khác (Chi tiết
cho đối tác tham gia liên doanh bán sản phẩm).
III. Kế toán hoạt động liên doanh
theo hình thức tài sản đồng kiểm soát
A. Quy định chung
1. Tài sản đồng kiểm soát bởi các
bên tham gia góp vốn liên doanh là tài sản được góp hoặc do các bên tham gia
liên doanh mua, được sử dụng cho mục đích của liên doanh và mang lại lợi ích
cho các bên tham gia liên doanh theo quy định của Hợp đồng liên doanh.
2. Mỗi bên tham gia liên doanh được
nhận sản phẩm từ việc sử dụng tài sản đồng kiểm soát và chịu một phần chi phí
phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Các bên tham gia liên doanh phải
mở sổ kế toán chi tiết trên cùng hệ thống sổ kế toán của mình để ghi chép và
phản ánh trong báo cáo tài chính của mình những nội dung sau đây:
+ Phần vốn góp vào tài sản đồng
kiểm soát, được phân loại theo tính chất của tài sản;
+ Các khoản nợ phải trả phát sinh
riêng của mỗi bên tham gia góp vốn liên doanh;
+ Phần nợ phải trả phát sinh chung
phải gánh chịu cùng với các bên tham gia góp vốn liên doanh khác từ hoạt động
của liên doanh;
+ Các khoản thu nhập từ việc bán
hoặc sử dụng phần sản phẩm được chia từ liên doanh cùng với phần chi phí phát
sinh được phân chia từ hoạt động của liên doanh;
+ Các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc góp vốn liên doanh.
4. Trường hợp phát sinh các chi
phí, doanh thu chung mà các bên tham gia hợp đồng phải gánh chịu hoặc được
hưởng thì các bên tham gia liên doanh phải thực hiện các quy định về kế toán
như đối với trường hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
B. Kế toán một số nội dung liên
quan đến hoạt động liên doanh theo hình thức tài sản đồng kiểm soát
1. Trường hợp bên tham gia liên
doanh đem tài sản cố định của mình đi góp vốn vào hợp đồng hợp tác kinh doanh
theo hình thức tài sản đồng kiểm soát, kế toán vẫn tiếp tục theo dõi TSCĐ đó
trên TK 211 và chỉ phản ánh sự thay đổi mục đích, nơi sử dụng của tài sản cố
định.
2. Trường hợp bên tham gia liên
doanh mua hoặc đem các tài sản khác đi góp vốn vào hợp đồng hợp tác kinh doanh
theo hình thức tài sản đồng kiểm soát, căn cứ vào các chi phí thực tế bỏ ra để
có được tài sản đồng kiểm soát, ghi:
Nợ TK 211, 213 (Chi tiết tài sản
đồng kiểm soát trong hợp đồng hợp tác kinh doanh)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
(Nếu có)
Có các TK 111, 112,...
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
3. Trường hợp bên tham gia liên
doanh tự thực hiện hoặc phối hợp cùng với đối tác khác tiến hành đầu tư xây
dựng để có được tài sản đồng kiểm soát:
- Căn cứ vào chi phí thực tế bỏ ra
của bên tham gia liên doanh, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
(Chi tiết hợp đồng hợp tác kinh doanh tài sản đồng kiểm soát)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
(Nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 155,
156,...
Có các TK 331, 341,…
- Khi công trình đầu tư XDCB hoàn
thành, đưa vào sử dụng, quyết toán được duyệt, kế toán xác định giá trị tài sản
đồng kiểm soát hình thành qua đầu tư XDCB và các khoản chi phí không được duyệt
chi (nếu có), ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Chi tiết
tài sản đồng kiểm soát)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Chi tiết
tài sản đồng kiểm soát)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
(Phần chi phí không được duyệt chi phải thu hồi - nếu có)
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 241 - XDCB dở dang.
- Căn cứ vào nguồn vốn, quỹ dùng
vào việc đầu tư, xây dựng tài sản đồng kiểm soát, kế toán kết chuyển ghi tăng
nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm nguồn vốn, quỹ theo quy định hiện hành.
- Phương pháp ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế liên quan đến kế toán chi phí, doanh thu mà các bên tham gia liên
doanh tài sản đồng kiểm soát phải gánh chịu hoặc được hưởng, thực hiện như quy
định đối với trường hợp hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
0 comments:
Post a Comment