TÀI KHOẢN 139
DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích
lập, sử dụng và hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả
năng không đòi được vào cuối niên độ kế toán.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUI ĐỊNH SAU
1. Cuối niên độ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (Đối với đơn vị
có lập báo cáo tài chính giữa niên độ) doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải
thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản
dự phòng phải thu khó đòi tính vào hoặc ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
của kỳ báo cáo.
2. Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có
những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi (Khách hàng bị
phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản,... nên không hoặc khó có
khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần vẫn không thu được
nợ). Theo qui định hiện hành thì các khoản phải thu được coi là khoản phải thu
khó đòi phải có các bằng chứng chủ yếu dưới đây:
- Số tiền phải thu phải theo dõi được cho
từng đối tượng, theo từng nội dung, từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải
thu khó đòi;
- Phải có chứng từ
gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp
đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công
nợ...
3. Căn cứ để được
ghi nhận là một khoản nợ phải thu khó đòi là:
- Nợ phải thu quá
hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp
đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được;
- Nợ phải thu chưa
đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang
làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
4. Mức lập dự
phòng các khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định của chế độ tài chính doanh
nghiệp hiện hành.
5. Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh
nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và
xác định khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể
phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng hoặc
xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Nếu làm thủ tục xoá nợ thì
đồng thời phải theo dõi chi tiết ở TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" (Tài
khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán). Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải
được sự đồng ý của Hội đồng quản trị doanh nghiệp và cơ quan quản lý tài chính
(Nếu là doanh nghiệp Nhà nước) hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định trong điều
lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong thời hạn quy định của chính sách
tài chính, chờ khả năng có điều kiện thanh toán số tiền thu được về nợ khó đòi
đã xử lý. Nếu sau khi đã xoá nợ, khách hàng có khả năng thanh toán và doanh
nghiệp đã đòi được nợ đã xử lý (Được theo dõi trên TK 004 "Nợ khó đòi đã
xử lý") thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào Tài khoản 711 "Thu nhập
khác".
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 139 - DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI
Bên Nợ:
Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó
đòi.
Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi.
Bên Có:
Số dự phòng nợ phải
thu khó đòi được lập tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Số dư bên Có:
Số dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi
hiện có cuối kỳ.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Cuối kỳ kế toán
năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (đối với doanh nghiệp có lập báo cáo tài
chính giữa niên độ), doanh nghiệp căn cứ các khoản nợ phải thu được xác định là
không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi), kế toán tính, xác định số dự
phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập hoặc hoàn nhập. Nếu số dự phòng nợ phải
thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó
đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn
được hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi .
2. Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích
lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ
kế toán trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi
phí, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu
khó đòi
Có TK 642
- Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi).
3. Các khoản nợ phải thu khó
đòi khi xác định thực sự là không đòi được được phép xoá nợ. Việc xoá nợ các
khoản nợ phải thu khó đòi phải theo chính sách tài chính hiện hành. Căn cứ vào
quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (Nếu
đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi
phí quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131-
Phải thu của khách hàng
Có TK 138 -
Phải thu khác.
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 "Nợ khó đòi
đã xử lý" (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).
4. Đối
với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu
hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Đồng thời ghi đơn vào bên Có TK 004 "Nợ khó
đòi đã xử lý" (Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán).
5. Các khoản nợ phải thu khó đòi có thể được bán
cho Công ty mua, bán nợ. Khi doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán các khoản nợ
phải thu (đang phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán) cho Công ty mua, bán nợ và
thu được tiền, ghi:
Nợ
các TK 111, 112,.... (Số tiền thu được từ việc bán khoản nợ phải thu)
Nợ TK 139
- Dự phòng phải thu khó đòi (Số chênh lệch được bù đắp bằng khoản dự phòng phải
thu khó đòi)
Nợ các TK
liên quan (Số chênh lệch giữa giá gốc khoản nợ phải thu khó đòi với số tiền thu
được từ bán khoản nợ và số đã được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi
theo qui định của chính sách tài chính hiện hành)
Có
các TK 131, 138,...
xo so|tải game |soi cau xo so |Tai game mien phi| tra cuu diem thi|bong da truc tiep
xo so|tải game |soi cau xo so |Tai game mien phi| tra cuu diem thi|bong da truc tiep
0 comments:
Post a Comment