TÀI KHOẢN 142
CHI PHÍ TRẢ
TRƯỚC NGẮN HẠN
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí
thực tế đã phát sinh, nhưng chưa được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của
kỳ phát sinh và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất,
kinh doanh của các kỳ kế toán sau trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh
doanh.
Chi phí trả trước ngắn hạn là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh,
nhưng có liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ hạch toántrong một năm tài chính hoặc một chu kỳ
kinh doanh, nên chưa thể tính hết vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh mà được tính vào hai hay nhiều kỳ
kế toán tiếp theo.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Thuộc
loại chi phí trả trước ngắn hạn, gồm:
- Chi phí trả trước về thuê cửa hàng, nhà
xưởng, nhà kho, văn phòng cho một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- Chi phí trả trước về thuê dịch vụ cung cấp
cho hoạt động kinh doanh của một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- Chi phí mua các loại bảo hiểm (Bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm
dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe...) và các loại lệ phí mua và
trả một lần trong năm.
- Công cụ, dụng cụ
thuộc tài sản lưu động xuất dùng một lần với giá trị lớn và công cụ, dụng cụ có
thời gian sử dụng dưới một năm.
- Giá trị bao bì
luân chuyển, đồ dùng cho thuê với kỳ hạn tối đa là một năm tài chính hoặc một
chu kỳ kinh doanh.
- Chi phí mua các
tài liệu kỹ thuật và các khoản chi phí trả trước ngắn hạn khác được tính phân
bổ dần vào chi phí kinh doanh trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh
doanh.
- Chi phí trong
thời gian ngừng việc (Không lường trước được).
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần
quá lớn cần phải phân bổ cho nhiều kỳ kế toán (tháng, quí) trong một năm tài
chính hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- Chi phí trả trước ngắn hạn khác (như lãi
tiền vay trả trước, lãi mua hàng trả chậm, trả góp,...).
2. Chỉ hạch toán vào Tài
khoản 142 những khoản chi phí trả trước ngắn hạn phát sinh có giá trị lớn liên
quan đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh không thể tính hết cho kỳ phát sinh chi phí.Từng
doanh nghiệp phải xác định và quy định chặt chẽ nội dung các khoản chi phí hạch
toán vào Tài khoản 142 "Chi phí trả trước ngắn hạn".
3. Việc tính và phân bổ chi phí trả trước
ngắn hạn vào chi phí sản xuất, kinh doanh từng kỳ hạch toán phải căn cứ vào
tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn phương pháp và tiêu thức phù
hợp, kế hoạch hoá chặt chẽ. Kế
toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã phát sinh,
đã phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh vào các đối tượng chịu chi phí của
từng kỳ hạch toán và số còn lại chưa tính vào chi phí.
4. Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ nếu phát sinh một lần
quá lớn thì được phân bổ dần vào các kỳ kế toán tiếp theo trong vòng một năm
tài chính. Đối với những TSCĐ đặc thù, việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh
nghiệp có thể trích trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 142 - CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC NGẮN HẠN
Bên Nợ:
Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh.
Bên Có:
Các khoản chi phí trả trước
ngắn hạn đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Số dư bên Nợ:
Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước ngắn hạn
có liên quan đến nhiều kỳ kế toán trong một năm tài chính thì được phân bổ dần:
a) Đối với chi phí trả trước ngắn hạn dùng
vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
ngắn hạn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được
khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật
liệu
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản
dở dang (2413)
Có TK 331 - Phải trả cho
người bán
Có TK 334 - Phải trả người
lao động
Có TK 338 - Phải trả, phải
nộp khác.
b) Đối với chi phí trả trước ngắn hạn dùng
vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (Tổng
giá thanh toán)
Có TK 111 -
Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân
hàng
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
2. Trường hợp thuê TSCĐ là thuê hoạt động
(Văn phòng làm việc, nhà xưởng, cửa hàng,...), khi doanh nghiệp trả trước tiền thuê
cho nhiều kỳ kế toán trong một năm tài chính:
- Nếu TSCĐ
thuê sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 142 -
Chi phí trả trước ngắn hạn (Giá thuê chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu
có)
Có các TK
111,112,.....
- Nếu TSCĐ
thuê sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, ghi:
Nợ TK 142 -
Chi phí trả trước ngắn hạn (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 111, 112,....
3. Định kỳ, tiến hành tính phân bổ chi phí
trả trước ngắn hạn vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 241 -
Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 623 -
Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 -
Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 -
Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 -
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 142 -
Chi phí trả trước ngắn hạn.
4. Đối với công
cụ, dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn, thời gian sử dụng dưới một năm
phải phân bổ nhiều kỳ (tháng, quý) trong một năm:
- Khi xuất công cụ, dụng cụ,
căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 142 -
Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 153 -
Công cụ, dụng cụ.
- Định kỳ (tháng, quý) tiến hành phân bổ công cụ,
dụng cụ theo tiêu thức hợp lý. Căn cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ mỗi
kỳ trong năm có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà
công cụ, dụng cụ tham gia kinh doanh trong từng kỳ hạch toán. Khi phân bổ, ghi:
Nợ các TK 623,
627, 641, 642,...
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn.
5. Trường hợp chi phí trả trước ngắn hạn là
chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh một lần quá lớn, phải phân bổ dần vào
chi phí sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ kế toán trong một năm tài chính, khi
công việc sửa chữa TSCĐ hoàn thành, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
ngắn hạn
Có TK 241 - XDCB dở dang
(2413)
6. Tính và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong các kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng
máy thi công
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất
chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Có TK 142 -
Chi phí trả trước ngắn hạn.
7. Khi phát
sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước
khi nhận tài sản thuê như đàm phán, ký kết hợp đồng..., ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
ngắn hạn
Có các TK
111, 112,....
8. Chi phí
trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào
nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212 -
TSCĐ thuê tài chính
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (Kết chuyển chi phí trực tiếp ban
đầu liên quan đến TSCĐ thuê tài chính phát sinh trước khi nhận TSCĐ thuê)
Có các TK
111, 112,.... (Số chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát sinh khi
nhận tài sản thuê tài chính).
9. Trường hợp doanh nghiệp trả trước lãi
tiền vay cho bên cho vay được tính vào chi phí trả trước ngắn hạn, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
ngắn hạn
Có các TK
111, 112...
- Định
kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635
- Chi phí tài chính (Nếu chi phí đi vay ghi vào chi phí SXKD)
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản
dở dang (Nếu chi phí đi vay được vốn hoá tính vào giá trị tài sản đầu tư xây
dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất
chung (Nếu chi phí đi vay được vốn hoá tính vào giá trị tài sản sản xuất dở
dang)
Có TK 142 -
Chi phí trả trước ngắn hạn.
0 comments:
Post a Comment