NHÓM TÀI KHOẢN 15
HÀNG TỒN KHO
Nhóm Tài khoản hàng tồn kho
được dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng tồn kho của
doanh nghiệp (Nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (Nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Hàng tồn kho của doanh nghiệp
là những tài sản: Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; Nguyên liệu; Vật liệu; Công
cụ, dụng cụ (gọi chung là vật tư) để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho của mỗi doanh
nghiệp có thể bao gồm: Hàng hoá mua về để bán (hàng hoá tồn kho, hàng hoá bất
động sản, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng gửi đi gia công chế
biến); Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; sản phẩm dở dang (sản phẩm
chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho); Nguyên liệu,
vật liệu; Công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi
đường; Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang; Nguyên liệu, vật liệu nhập
khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và thành phẩm, hàng hoá được lưu giữ
tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Kế toán hàng tồn kho phản
ánh trên các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy
định của Chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho” về việc xác định giá gốc hàng
tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể
thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
2. Nguyên tắc xác định giá
gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá, theo
nguồn hình thành và thời điểm tính giá.
3. Đối với doanh nghiệp nộp
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, giá trị vật tư, hàng hóa mua vào dùng
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ được phản ánh theo giá mua chưa có thuế
GTGT đầu vào.
4. Đối với doanh nghiệp nộp
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hoặc hàng hóa, dịch vụ không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án,
giá trị vật tư, hàng hóa mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán (Bao
gồm cả thuế GTGT đầu vào).
5. Khi xác định giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
a. Phương pháp tính theo giá
đích danh:
Phương pháp tính theo giá
đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào,
từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
b. Phương pháp bình quân gia
quyền:
Theo phương pháp bình quân
gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình
của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc
sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
c. Phương pháp nhập trước,
xuất trước (FIFO):
Phương pháp nhập trước, xuất
trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản
xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá
trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo
giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
d. Phương pháp nhập sau, xuất
trước (LIFO):
Phương pháp nhập sau, xuất
trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản
xuất sau thì được xuất trước và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính giá trị
hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin
cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực
nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin
của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp
về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.
6. Đối với vật tư, hàng hóa
mua vào bằng ngoại tệ phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để quy đổi ngoại tệ
ra đồng Việt Nam để ghi giá trị hàng tồn kho đã nhập kho.
7. Đến cuối niên độ kế toán,
nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ do bị hư hỏng, lỗi thời, giá
bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên thì phải ghi
giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng
tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn
thiện sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc ghi giảm giá gốc hàng
tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được được thực hiện bằng cách
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập
là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của chúng.
8. Khi bán hàng tồn kho, giá
gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản
chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán
trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-) phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ,
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch
nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
9. Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế
toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách vật
tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp,
đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hóa với sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn
một trong 3 phương pháp kế toán chi tiết sau:
- Phương pháp thẻ song song ;
- Phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển;
- Phương pháp sổ số dư.
10. Trong một doanh nghiệp
(một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng
tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải
căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu
cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong
niên độ kế toán.
Các phương pháp kế toán hàng
tồn kho.
a/ Phương pháp kê khai
thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường
xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
Trong trường hợp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng
để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì
vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào
số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn
kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số
tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải
pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường
xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây lắp...) và các
đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết
bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao...
b/ Phương pháp kiểm kê
định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ
là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị
tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị
của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá
|
|
Trị giá
|
|
Tổng trị giá
|
|
Trị giá
|
hàng xuất
|
=
|
hàng tồn kho
|
+
|
hàng nhập kho
|
-
|
hàng tồn kho
|
kho trong kỳ
|
|
đầu kỳ
|
|
trong kỳ
|
|
cuối kỳ
|
Theo phương pháp kiểm kê định
kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (Nhập kho, xuất kho) không theo dõi,
phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa
mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán
riêng (Tài khoản 611 “Mua hàng”).
Công tác kiểm kê vật tư, hàng
hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư, hàng hóa tồn
kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (Tiêu dùng cho sản xuất
hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của Tài khoản 611 “Mua hàng”.
Như vậy, khi áp dụng phương
pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ
kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị
thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
Phương pháp kiểm kê định kỳ
thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách,
mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán
thường xuyên (cửa hàng bán lẻ...).
Phương pháp kiểm kê định kỳ
hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán.
Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng
của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
Nhóm Tài khoản Hàng tồn
kho có 9 tài khoản:
- Tài khoản 151 - Hàng mua
đang đi đường;
- Tài khoản 152 - Nguyên
liệu, vật liệu;
- Tài khoản 153 - Công cụ,
dụng cụ;
- Tài khoản 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang;
- Tài khoản 155 - Thành phẩm;
- Tài khoản 156 - Hàng hóa;
- Tài khoản 157 - Hàng gửi đi
bán;
- Tài khoản 158 - Hàng hoá
kho bảo thuế;
- Tài khoản 159 - Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
Ket qua xo so | xo so mien bac | xo so mien trung | Ket qua xo so mien nam | soi cau lo
0 comments:
Post a Comment