TÀI KHOẢN 212
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH
Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ thuê tài
chính của doanh nghiệp.
- Thuê tài chính: Là thuê tài
sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào
cuối thời hạn thuê.
- Điều kiện phân loại thuê
tài sản là thuê tài chính: Một hợp đồng thuê tài chính phải thoả mãn 1 trong
năm (5) điều kiện sau:
+ Bên cho thuê chuyển giao
quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê;
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê
tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính
thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê;
+ Thời hạn thuê tài sản tối
thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có
sự chuyển giao quyền sở hữu;
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê
tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần
lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê;
+ Tài sản thuê thuộc loại
chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi,
sửa chữa lớn nào.
- Hợp đồng thuê tài sản được
coi là hợp đồng thuê tài chính nếu thoả mãn ít nhất một trong ba (3) điều kiện
sau:
+ Nếu bên thuê huỷ hợp đồng
và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;
+ Thu nhập hoặc tổn thất do
sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên
thuê;
+ Bên thuê có khả năng tiếp
tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá
thuê thị trường.
Riêng trường hợp thuê tài sản
là quyền sử dụng đất thì thường được phân loại là thuê hoạt động.
HẠCH
TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT
SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Tài khoản này dùng cho doanh nghiệp thuê hạch
toán nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính. Đây là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quản
lý và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp.
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài
chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị hiện
tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị hợp lý cao hơn
giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí
trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
Khi tính giá trị hiện tại của
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, doanh nghiệp có thể
sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng thuê
hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê.
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính không bao gồm
số thuế GTGT bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê (Số thuế này bên thuê
sẽ phải hoàn lại cho bên cho thuê, kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng
vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
2. Không phản ánh vào Tài
khoản này giá trị của TSCĐ thuê hoạt động.
3. Bên
thuê có trách nhiệm tính, trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất,
kinh doanh theo định kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với
chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của mình.
Nếu
không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp
đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn
thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê.
4.
Số thuế GTGT bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo định kỳ nhận được hoá đơn
thanh toán tiền thuê tài chính và được hạch toán như sau:
- Trường hợp thuê tài chính dùng vào SXKD
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
thuế thì số thuế GTGT phải trả từng kỳ được ghi vào bên Nợ TK 133 "Thuế
GTGT được khấu trừ" (1332);
- Trường hợp thuê tài chính dùng vào
SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải trả từng kỳ được ghi vào
chi phí SXKD trong kỳ.
5. Tài
khoản 212 được mở chi tiết để theo dõi từng loại, từng TSCĐ đi thuê.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN
ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 212 - TSCĐ THUÊ
TÀI CHÍNH
Bên Nợ:
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên Có:
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính
giảm do chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành
TSCĐ của doanh nghiệp.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài
chính hiện có.
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Khi phát sinh chi phí trực
tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê
như: Chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng..., ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
Có các TK
111, 112,...
2. Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê
tài chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 342 - Nợ dài hạn (Số tiền thuê trả
trước - nếu có)
Nợ TK 244 - Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có các TK 111, 112,...
3. Trường
hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua chưa có thuế GTGT
mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê.
3.1. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán
căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị
TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (Giá chưa
có thuế GTGT)
Có TK 342
- Nợ dài hạn (Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc
giá trị hợp lý của tài sản thuê trừ (-) Số nợ gốc phải trả kỳ này)
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Số
nợ gốc phải trả kỳ này).
3.2. Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan
đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính,
ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn
hạn, hoặc
Có các TK
111, 112,... (Số chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát sinh khi
nhận tài sản thuê tài chính).
3.3. Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào
hợp đồng thuê tài sản xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn trả trong niên
độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 342 - Nợ dài hạn
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả.
3.4. Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán
tiền thuê tài chính:
3.4.1- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế:
- Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê
và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi
thuê trả kỳ này)
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc
trả kỳ này)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112,...
- Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền
thuê tài sản nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh
số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT vào TK 315 - Nợ dài hạn đến
hạn trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi
thuê)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả.
3.4.2- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng
vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
- Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê
và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi
thuê trả kỳ này)
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ
gốc trả kỳ này)
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Số thuế GTGT
trả kỳ này)
Có các TK 111, 112,...
- Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền
thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản
ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế GTGT phải trả vào TK 315
"Nợ dài hạn đến hạn trả", ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi
thuê phải trả kỳ này)
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Số thuế GTGT
phải trả kỳ này)
Có TK 315 -
Nợ dài hạn đến hạn trả.
4. Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài
chính xác định theo giá mua có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để
cho thuê:
4.1. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê nhận nợ cả số thuế GTGT do
bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê phải hoàn lại cho bên
cho thuê, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan
phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT phải hoàn lại
cho bên cho thuê, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ
thuê tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 138 - Phải
thu khác (Số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ thuê tài chính)
Có TK 315
- Nợ dài hạn đến hạn trả (Số nợ phải trả kỳ này có cả thuế GTGT)
Có TK 342 - Nợ dài
hạn (Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp
lý của tài sản thuê trừ (-) Số nợ phải trả kỳ này cộng (+) Số thuế GTGT bên
thuê còn phải trả dần trong suốt thời hạn thuê).
4.2- Chi phí trực tiếp ban đầu được ghi
nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
Có TK 142
- Chi phí trả trước ngắn hạn
Có các TK
111, 112,... (Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hoạt động thuê tài
chính khi nhận tài sản thuê tài chính).
4.3- Cuối niên độ kế toán,
căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn
trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 342 - Nợ dài hạn
Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả.
4.4- Định kỳ, phản ánh việc thanh toán
tiền thuê tài sản:
- Khi xuất tiền trả nợ gốc và tiền lãi
thuê tài sản cho đơn vị cho thuê, ghi:
Nợ TK 635 -
Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 315 -
Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này có cả thuế GTGT)
Có các TK 111, 112,...
- Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền
thuê phản ánh số thuế GTGT phải thanh toán cho bên cho thuê trong kỳ:
+ Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
(1332)
Có TK 138 - Phải thu khác.
+ Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng
vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...
Có TK 138 - Phải thu khác.
- Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền
thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản
ánh số lãi thuê tài chính phải trả kỳ này vào TK 315 "Nợ dài hạn đến hạn
trả", ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 315 -
Nợ dài hạn đến hạn trả (Tiền lãi thuê phải trả kỳ này).
- Đồng thời, căn cứ hoá đơn thanh toán
tiền thuê phản ánh số thuế GTGT phải hoàn lại cho bên cho thuê trong kỳ giống
như trường hợp xuất tiền trả nợ khi nhận được hoá đơn.
5. Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải
trả cho bên cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính.
Có các TK 111, 112,...
6. Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo
quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê
tài chính, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142)
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính.
7. Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản
quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì
khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tài chính
và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi chuyển từ tài sản
thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu
hình
Có
TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (Giá trị còn lại của TSCĐ thuê tài chính)
Có các TK 111, 112,... (Số tiền phải
trả thêm).
Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình.
8. Kế toán giao dịch bán và
thuê lại tài sản là thuê tài chính:
8.1. Trường hợp giao dịch bán và thuê
lại với giá bán tài sản cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
- Kế toán giao dịch bán (Xem nghiệp vụ
7.3 - Tài khoản 711)
- Các bút toán ghi nhận tài sản thuê
và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo nghiệp
vụ 3 và nghiệp vụ 4 của TK 212).
- Định kỳ, kế toán tính, trích khấu
hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...
Có TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài
chính.
- Định kỳ, kết chuyển chênh lệch giữa
giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK 623, 627, 641, 642,...
8.2. Trường hợp giao dịch bán và thuê
lại với giá thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
- Kế toán giao dịch bán (Xem nghiệp vụ
7.2 - Tài khoản 711)
- Các bút toán ghi nhận tài sản thuê
và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo nghiệp
vụ 3 và nghiệp vụ 4 của TK 212).
- Định kỳ, kết chuyển số chênh lệch
nhỏ hơn (lỗ) giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi tăng
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
0 comments:
Post a Comment