TÀI
KHOẢN 413
CHÊNH
LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Tài khoản này dùng để phản ánh số
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn
trước hoạt động); chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính và tình hình xử lý số chênh lệch tỷ giá
hối đoái đó. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao
đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán
theo tỷ giá hối đoái khác nhau.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu
phát sinh trong các trường hợp:
1. Thực tế mua bán, trao đổi, thanh
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ (Chênh lệch tỷ giá
hối đoái đã thực hiện); Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ
(Chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện) ở doanh nghiệp bao gồm:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực
tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực
tế phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả của hoạt động đầu tư XDCB
của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư XDCB.
2. Đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm
cuối năm tài chính bao gồm:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái ở thời
điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
liên quan đến giai đoạn đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái ở thời
điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp sử dụng
công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có
gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh. Doanh
nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử
dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN
TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính.
1.1. Các doanh nghiệp có nghiệp vụ
kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo
tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam , hoặc đơn
vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán (Sau khi được chấp thuận của Bộ Tài
chính). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ
giá hối đoái tại ngày giao dịch là tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh
tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố để ghi sổ kế toán.
Doanh nghiệp đồng thời phải theo
dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản: Tiền mặt, Tiền gửi Ngân
hàng, Tiền đang chuyển, Các khoản phải thu, Các khoản phải trả và Tài khoản 007
“Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).
1.2. Đối với Tài khoản thuộc loại
doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, bên
Nợ các Tài khoản vốn bằng tiền, Nợ phải thu, bên có các tài khoản Nợ phải trả
khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng
Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo
tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (Là tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh).
1.3. Đối với bên Có của các Tài
khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải
được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử
dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (Theo một trong các phương
pháp: tỷ giá đích danh; tỷ giá bình quân gia quyền; tỷ giá nhập trước, xuất
trước; tỷ giá nhập sau, xuất trước).
1.4. Đối với bên Nợ của các Tài khoản
Nợ phải trả, hoặc bên Có của các Tài khoản Nợ phải thu, khi phát sinh các
nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam,
hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên
sổ kế toán.
1.5. Cuối năm tài chính, doanh
nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
1.6. Trường hợp mua, bán ngoại tệ
bằng Đồng Việt Nam
thì hạch toán theo tỷ giá thực tế mua, bán.
2. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ
giá hối đoái.
2.1. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ của hoạt động kinh
doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (Của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu
tư XDCB):
- Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được ghi nhận ngay vào
chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ.
- Doanh nghiệp không được chia lợi
nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
2.2. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại cuối kỳ của hoạt động đầu
tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) như sau:
- Trong giai đoạn đầu tư XDCB,
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại
cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phản ánh luỹ kế
trên Bảng cân đối kế toán (chỉ tiêu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”).
- Khi kết thúc quá trình đầu tư xây
dựng, toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong giai đoạn đầu
tư xây dựng (Lỗ hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá TSCĐ mà kết
chuyển toàn bộ một lần (nếu nhỏ) vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt
động tài chính của năm tài chính có TSCĐ và các tài sản đầu tư hoàn thành bàn
giao đưa vào hoạt động hoặc phân bổ tối đa là 5 năm (Nếu lớn, kể từ khi công
trình đưa vào hoạt động).
2.3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh do chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài không thể
tách rời với hoạt động của doanh nghiệp báo cáo được ghi nhận ngay vào chi phí
tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ.
3. Doanh nghiệp chỉ phản ánh các
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”, trong
các trường hợp:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đã
thực hiện và chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động đầu tư XDCB trong giai đoạn
trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập (Khi chưa hoàn thành quá trình
đầu tư);
- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính
của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (Doanh nghiệp SXKD có cả
hoạt động đầu tư XDCB).
4. Cuối năm tài chính, kế toán đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ bao gồm số dư các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi
Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu,
các khoản phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm cuối năm tài chính. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt
động kinh doanh được hạch toán vào Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
5. Đối với doanh nghiệp không
chuyên kinh doanh mua, bán ngoại tệ, thì các nghiệp vụ kinh tế mua, bán ngoại
tệ phát sinh được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế phát
sinh. Chênh lệch giữa tỷ giá thực tế mua vào và tỷ giá thực tế bán ra của ngoại
tệ được hạch toán vào Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”, hoặc vào
Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 413 - CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI
Bên Nợ:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) cuối năm tài
chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (Doanh nghiệp SXKD
có cả hoạt động đầu tư XDCB);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) của hoạt
động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động);
- Kết chuyển số chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính (Lãi tỷ giá) của hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài chính;
- Kết chuyển toàn bộ số chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(Lãi tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB) vào
doanh thu hoạt động tài chính hoặc vào doanh thu chưa thực hiện (Nếu phải phân
bổ dần).
Bên Có:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi tỷ giá) cuối năm tài
chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (Doanh nghiệp SXKD
có cả hoạt động đầu tư XDCB);
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi tỷ giá) của
hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động);
- Kết chuyển số chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) cuối
năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào chi phí tài chính;
- Kết chuyển toàn bộ số chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ (Lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB (Khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB)
vào chi phí tài chính hoặc vào chi phí trả trước dài hạn (Nếu phải phân bổ
dần).
Tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá
hối đoái” có thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có.
Số dư bên Nợ:
Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lỗ tỷ giá) của
hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở
thời điểm cuối năm tài chính;
Số dư bên Có:
Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của
hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành đầu tư) ở
thời điểm cuối năm tài chính;
Tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá
hối đoái, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4131 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính: Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi, lỗ tỷ giá)
cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB (Doanh
nghiệp SXKD có cả hoạt động đầu tư XDCB).
- Tài khoản 4132 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB: Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại cuối năm tài chính của các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Lãi, lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu tư XDCB
(Giai đoạn trước hoạt động).
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
I. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB
của doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh
1. Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ,
dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái
trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157,
158, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642, 133... (Theo tỷ giá hối đoái tại
ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ
tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái
trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157,
158, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642, 133... (Theo tỷ giá hối đoái tại
ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
2. Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ,
dịch vụ của nhà cung cấp chưa thanh toán tiền, hoặc khi vay ngắn hạn, vay dài
hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ... bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái
tại ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156,
211, 627, 641, 642... (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Có các TK 331, 311, 341, 342,
336... (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch).
3. Khi thanh toán nợ phải trả bằng
ngoại tệ (Nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội
bộ...):
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái
trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341,
342,... (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ
tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ
giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái
trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341,
342,... (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Tỷ giá ghi sổ kế toán).
4. Khi phát sinh doanh thu, thu
nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122),
131... (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Có các TK 511, 711 (Tỷ giá hối đoái
tại ngày giao dịch).
5. Khi phát sinh các khoản nợ phải
thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 136, 138 (Tỷ giá hối đoái
tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ
tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
6. Khi thu được tiền nợ phải thu
bằng ngoại tệ (phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ...):
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ
giá trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ
tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá ghi
sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ
giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá ghi
sổ kế toán).
II. Kế toán chênh lệch tỷ giá phát
sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động)
1. Khi mua ngoài vật tư, thiết bị,
hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, khối lượng xây dựng, lắp đặt do người bán hoặc bên
nhận thầu bàn giao:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái
trong giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213,
241... (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái (4132) (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái
trong giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ , ghi:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213,
241... (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái (4132) (lãi tỷ giá hối đoái).
2. Khi thanh toán nợ phải trả bằng
ngoại tệ (Nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn, ngắn hạn, nợ nội bộ (nếu
có)...):
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái
trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341,
342... (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái (4132) (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Tỷ giá ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái
trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342...
(Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái (4132) (Lãi tỷ giá hối đoái).
3. Hàng năm, chênh lệch tỷ giá đã
thực hiện phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (Giai đoạn trước
hoạt động) được phản ánh luỹ kế trên TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132)
cho đến khi hoàn thành đầu tư XDCB.
4. Khi kết thúc hoạt động đầu tư
XDCB (Giai đoạn trước hoạt động), kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực
hiện (Theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có Tài khoản
4132) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) trên TK 413 “Chênh
lệch tỷ giá hối đoái” (TK 4132) tính ngay (nếu nhỏ) vào chi phí tài chính, hoặc
kết chuyển (nếu lớn) sang TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn” (Nếu lỗ tỷ giá)
hoặc tính ngay (nếu nhỏ) vào doanh thu hoạt động tài chính, hoặc kết chuyển
(nếu lớn) sang TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” (Nếu lãi tỷ giá) để phân bổ
trong thời gian tối đa là 5 năm:
- Trường hợp phát sinh lãi tỷ giá
hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái (4132)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện (Lãi tỷ giá hối đoái) (Nếu phải phân bổ dần); hoặc
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính (Nếu ghi ngay vào doanh thu hoạt động tài chính).
- Trường hợp phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái,
ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu
ghi ngay vào chi phí tài chính)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài
hạn (Nếu phải phân bổ dần)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái (4132).
5. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
đã thực hiện (Lỗ hoặc lãi tỷ giá) trong giai đoạn đầu tư XDCB được luỹ kế đến
thời điểm quyết toán bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng cho hoạt động SXKD:
- Trường hợp lỗ tỷ giá hối đoái
phải phân bổ dần, định kỳ khi phân bổ chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái đã thực
hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB vào chi phí tài chính của năm tài
chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ
tỷ giá hối đoái)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài
hạn.
- Trường hợp lãi tỷ giá hối đoái
phải phân bổ dần, định kỳ khi phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái đã thực
hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB vào doanh thu hoạt động tài chính
của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB bàn giao đưa TSCĐ vào sử
dụng, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
III. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ
1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ:
Ở thời điểm cuối năm tài chính,
doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Đơn vị
tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá
hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có thể phát
sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (Giai đoạn trước hoạt động -
TK 4132 và của hoạt động kinh doanh - TK 4131):
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối
đoái, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122),
131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342,...
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái (4131, 4132).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái,
ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái (4131, 4132)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122),
131, 136, 311, 315, 331, 341, 342,...
2. Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ:
2.1. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản):
- Kết chuyển toàn bộ khoản chênh
lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh
(Theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131) vào
chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính
(Nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái
đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).
+ Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái
đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu
lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái (4131).
2.2. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động):
- Ở giai đoạn đang đầu tư XDCB,
doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại
cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế trên TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối
đoái” (TK 4132). Số dư Nợ, hoặc Có này sẽ được phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán.
- Khi kết thúc giai đoạn đầu tư
XDCB, bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, số dư Nợ, hoặc số
dư Có TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (TK 4132) phản ánh số chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
cuối mỗi năm tài chính (Không bao gồm khoản đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB ở thời điểm bàn giao tài
sản để đưa vào sử dụng) sẽ được xử lý như sau:
+ Kết chuyển số dư Nợ TK 413 “Chênh
lệch tỷ giá hối đoái” (4132) về TK 635 – “Chi phí tài chính” hoặc về TK 242
“Chi phí trả trước dài hạn” (Nếu lớn) để phân bổ dần số lỗ tỷ giá hối đoái của
giai đoạn đầu tư XDCB trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa
5 năm (Kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu
ghi ngay vào chi phí)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài
hạn (Nếu phải phân bổ dần)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái (4132).
+ Kết chuyển số dư Có TK 413 “Chênh
lệch tỷ giá hối đoái” (4132) về TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” hoặc về
TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” (Nếu lớn) để phân bổ dần số lãi tỷ giá hối
đoái của giai đoạn đầu tư XDCB trong các năm tài chính tiếp theo trong thời
gian tối đa 5 năm (Kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào doanh thu hoạt động
tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối
đoái (4132)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện (Nếu phải phân bổ dần)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài
chính (Nếu ghi ngay vào doanh thu hoạt động tài chính).
0 comments:
Post a Comment