TÀI KHOẢN 214
HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của các loại TSCĐ và bất
động sản (BĐS) đầu tư trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu
tư và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐS đầu tư.
HẠCH TOÁN TÀI
KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH
SAU
1. Về nguyên tắc, mọi TSCĐ, BĐS đầu tư
hiện có của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh (gồm cả tài sản
chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định
hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh và khấu hao BĐS đầu tư
hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao TSCĐ chưa dùng,
không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác. Các trường hợp đặc
biệt không phải trích khấu hao (như TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng chung cho xã
hội...), doanh nghiệp phải thực hiện theo chính sách tài chính hiện hành. Đối
với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào mục đích phúc lợi
thì không phải trích khấu hao tính vào chi phí mà chỉ tính hao mòn TSCĐ.
2. Căn cứ vào chính sách tài chính và
chuẩn mực kế toán hiện hành, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa
chọn 1 trong 3 phương pháp tính, trích khấu hao phù hợp cho từng TSCĐ, BĐS đầu
tư nhằm kích thích sự phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo việc thu hồi vốn
nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao được áp dụng cho từng
TSCĐ, BĐS đầu tư phải được thực hiện nhất quán và có thể được thay đổi khi có
sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ và BĐS đầu tư.
3. Thời gian khấu hao và phương pháp khấu
hao TSCĐ phải được xem xét lại ít
nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài
sản khác biệt lớn so với các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được
thay đổi tương ứng. Phương pháp khấu hao TSCĐ được thay đổi khi có sự thay đổi
đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ. Trường hợp này,
phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo, và
được thuyết minh trong báo cáo tài chính.
4. Đối với các TSCĐ đã khấu hao hết (Đã
thu hồi đủ vốn), nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì
không được tiếp tục trích khấu hao.
Các TSCĐ chưa tính đủ khấu hao (Chưa thu
hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng, cần thanh lý, thì phải xác định nguyên nhân, trách
nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu
hồi, không được bồi thường phải được bù đắp bằng số thu do thanh lý của chính
TSCĐ đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định. Nếu số thu
thanh lý và số thu bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của TSCĐ
chưa thu hồi, hoặc giá trị TSCĐ bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về
thanh lý TSCĐ và kế toán vào chi phí khác. Riêng doanh nghiệp Nhà nước được xử
lý theo chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước.
5. Đối với TSCĐ vô hình, phải tuỳ thời
gian phát huy hiệu quả để trích khấu hao tính từ khi TSCĐ được đưa vào sử dụng
(Theo hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền). Riêng đối
với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất thì chỉ trích khấu hao đối với quyền sử
dụng đất xác định được thời hạn sử dụng. Nếu không xác định được thời gian sử
dụng thì không trích khấu hao.
6. Đối với TSCĐ thuê tài chính, trong quá
trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao trong thời gian thuê theo hợp
đồng tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn.
7. Đối với BĐS đầu tư, trong quá trình nắm
giữ chờ tăng giá hoặc cho thuê hoạt động phải tiến hành trích khấu hao BĐS đầu
tư, khấu hao BĐS đầu tư được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ. Doanh nghiệp có thể dựa vào các BĐS chủ sở hữu sử dụng (TSCĐ) cùng loại để
ước tính thời gian trích khấu hao và xác định phương pháp khấu hao BĐS đầu tư.
KẾT CẤU VÀ NỘI
DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 214 -
HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Bên Nợ:
Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do
TSCĐ, BĐS đầu tư thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên
doanh,...
Bên Có:
Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư tăng do
trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư.
Số dư bên Có:
Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ, BĐS đầu
tư hiện có ở đơn vị.
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ, có 4 tài
khoản cấp 2:
- Tài khoản 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình
trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao
mòn khác của TSCĐ hữu hình.
- Tài khoản 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài
chính: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính trong
quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính và những khoản tăng,
giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính.
- Tài khoản 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình
trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ vô hình và những khoản làm tăng,
giảm hao mòn khác của TSCĐ vô hình.
- Tài khoản 2147 – Hao mòn BĐS đầu tư:
Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn BĐS đầu tư trong quá trình nắm giữ chờ
tăng giá, cho thuê hoạt động các BĐS đầu tư của doanh nghiệp.
PHƯƠNG PHÁP
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP
VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào
chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
(6234)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù
hợp).
2. TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều
chuyển trong nội bộ Tổng công ty, công ty, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Giá
trị còn lại)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (Giá
trị hao mòn).
3. Định kỳ tính, trích khấu hao BĐS
đầu tư đang nắm giữ chờ tăng giá, đang cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết
chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147).
4. Trường hợp giảm TSCĐ, BĐS đầu tư
thì đồng thời với việc ghi giảm nguyên giá TSCĐ phải ghi giảm giá trị đã hao
mòn của TSCĐ, BĐS đầu tư. (Xem hướng dẫn hạch toán các TK 211, 213, 217).
5. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
6. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn
hoá, phúc lợi, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 4313 - Quỹ phúc lợi đã hình
thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
7. Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh
nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu
có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán
như sau:
- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và
thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ tăng lên so với số đã trích
trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Số chênh
lệch khấu hao tăng)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù
hợp).
- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và
thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm, số
chênh lệch khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù
hợp)
Có các TK
623, 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm).
MsoNorm�tlha�(��ound:white'>6. Khi TSCĐ vô hình hình thành từ
việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của các
công ty cổ phần, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ
được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
(4111, 4112).
7. Khi doanh nghiệp được tài trợ,
biếu, tặng TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD:
- Khi nhận TSCĐ vô hình được tài
trợ, biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 213- TSCĐ vô hình
Có TK 711 - Thu nhập khác.
- Các chi phí phát sinh liên quan đến
TSCĐ vô hình nhận tài trợ, biếu, tặng,
ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 111, 112,...
8. Khi doanh nghiệp nhận vốn góp
liên doanh bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào hồ sơ giao quyền sử dụng đất,
ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
(4111).
9. Khi có quyết định chuyển mục
đích sử dụng của BĐS đầu tư là quyền sử dụng đất sang TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (2131)
Có TK 217 - BĐS đầu tư.
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ
kế của BĐS đầu tư sang số hao mòn luỹ kế của TSCĐ vô hình, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn BĐS đầu tư
Có TK 2143 - Hao mòn TSCĐ
vô hình.
10. Khi đầu tư vào công ty liên kết
dưới hình thức góp vốn bằng TSCĐ vô hình, căn cứ vào giá đánh giá lại của TSCĐ
vô hình giữa doanh nghiệp và công ty liên kết.
10.1. Trường hợp giá đánh giá lại
xác định là vốn góp nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đưa đi góp vốn,
ghi:
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên
kết
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số chênh
lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình.
10.2. Trường hợp giá đánh giá lại
xác định là vốn góp lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đưa đi góp vốn,
ghi:
Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên
kết
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 711 - Thu nhập khác (Số chênh
lệch giữa giá đánh giá lại và giá trị còn lại của TSCĐ vô hình).
11. Khi góp vốn bằng TSCĐ vô hình
vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát
11.1. Trường hợp giá đánh giá lại
xác định là vốn góp nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem đi góp vốn,
ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo
giá trị do các bên liên doanh đánh giá)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143) (Số
khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Số chênh
lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá).
11.2. Trường hợp giá đánh giá lại
xác định là vốn góp lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem đi góp vốn thì
số chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá trị còn lại của TSCĐ đem đi góp vốn
được ghi nhận vào TK 711 “Thu nhập khác” là phần chênh lệch tính tương ứng cho
phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh, phần còn lại tương ứng với phần
lợi ích của mình trong liên doanh được ghi nhận vào TK 3387 “Doanh thu chưa
thực hiện”, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh
(Theo giá trị do các bên liên doanh đánh giá)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143) (Số
khấu hao đã trích)
Có TK 213 - TSCĐ vô
hình (Nguyên giá)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Số chênh
lệch giữa giá trị do các bên liên doanh đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại
của TSCĐ tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện (Số chênh lệch giữa giá trị do các bên liên doanh đánh giá lại lớn hơn giá
trị còn lại của TSCĐ sẽ được hoãn lại phần chênh lệch tương ứng với phần lợi
ích của mình trong liên doanh).
- Định kỳ, căn cứ vào thời gian sử
dụng hữu ích của TSCĐ mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng, kế toán phân
bổ số doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực
hiện (Chi tiết chênh lệch do đánh giá
lại TSCĐ đem đi góp vốn vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát)
Có TK 711 - Thu nhập
khác.
12. Hạch toán việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ vô hình được quy định như
hạch toán nhượng bán, thanh lý TSCĐ hữu hình (Xem hướng dẫn ở TK 211).
0 comments:
Post a Comment