TÀI KHOẢN 229
DỰ
PHÒNG GIẢM GIÁ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đầu
tư dài hạn và các khoản tổn thất đầu tư dài hạn khác. Dự phòng giảm giá đầu tư
dài hạn, gồm:
- Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư
trong hoạt động đầu tư tài chính: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giảm
giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ có thể xảy ra;
- Dự phòng tổn thất do giảm giá các khoản
đầu tư dài hạn hoặc do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ phải gọi thêm
vốn.
HẠCH TOÁN TÀI
KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH
SAU
1. Việc trích lập và hoàn nhập
khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn được thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế
toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài
chính khác với năm dương lịch (không phải năm tài chính bắt đầu từ ngày 1/1 và
kết thúc ngày 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập dự phòng là ngày cuối cùng của
năm tài chính.
Đối với các doanh nghiệp có lập
báo cáo tài chính giữa niên độ nếu có biến động lớn về dự phòng thì có thể điều
chỉnh trích thêm hoặc hoàn nhập vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ (kỳ kế toán
quí).
2. Việc lập dự phòng giảm giá đầu
tư dài hạn phải được thực hiện theo quy định của từng loại đầu tư dài hạn. Mức
lập dự phòng được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện
được (giá thị trường) hoặc khoản đầu tư có thể thu hồi được và giá gốc ghi trên
sổ kế toán. Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi
trên sổ kế toán thì số chênh lệch đó được ghi nhận vào chi phí SXKD trong kỳ.
Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết thì số chênh lệch đó được ghi giảm chi phí SXKD.
3. Việc lập và xử lý dự phòng
giảm giá các khoản chứng khoán đầu tư dài hạn được thực hiện vào cuối năm tài
chính nếu giá thị trường của các chứng khoán đầu tư dài hạn của doanh nghiệp hiện
có thường xuyên bị giảm so với giá gốc ghi trên sổ kế toán. Điều kiện để trích
lập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán dài hạn là:
- Chứng khoán của doanh nghiệp
được doanh nghiệp đầu tư đúng quy định của pháp luật;
- Được tự do mua, bán trên thị trường
mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm so với
giá gốc ghi trên sổ kế toán.
4. Doanh nghiệp phải lập dự phòng cho từng
loại chứng khoán dài hạn khi có biến động giảm giá tại thời điểm cuối năm tài
chính theo công thức:
Mức dự phòng
|
|
Số lượng chứng
|
|
Giá gốc
|
|
Giá thị trường
|
giảm giá đầu tư
|
|
khoán bị giảm
|
|
Chứng khoán
|
|
của chứng
|
chứng khoán
|
=
|
giá tại thời
|
x
|
ghi trên
|
-
|
khoán
|
dài hạn cho
|
|
điểm lập báo cáo
|
|
sổ
|
|
đầu tư
|
năm sau
|
|
tài chính năm
|
|
kế toán
|
|
dài hạn
|
Doanh nghiệp phải xác định số dự phòng
cần lập cho từng loại chứng khoán đầu tư dài hạn bị giảm giá và được tổng hợp vào bảng
kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư so sánh với số đã lập cuối năm
trước chưa sử dụng hết để xác định số phải lập thêm hoặc hoàn nhập giảm chi phí
tài chính.
5. Đối với các khoản vốn của Tổng
công ty đầu tư vào công ty thành viên hoặc của Tổng công ty, công ty đầu tư vào
công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, hợp danh, liên doanh, liên kết và
các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng, nếu doanh nghiệp nhận
vốn góp đầu tư bị lỗ phải gọi thêm vốn (Trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch được
xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư), mức trích lập dự phòng
cho mỗi khoản đầu tư tài chính tính theo công thức sau:
Mức dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
|
=
|
Tổng vốn góp thực tế của các bên tại doanh
nghiệp
|
-
|
Vốn chủ sở hữu thực có
|
x
|
Vốn đầu tư
của doanh nghiệp
|
Tổng vốn góp thực tế của các bên tại doanh
nghiệp
|
Mức trích tối đa cho mỗi khoản
đầu tư dài hạn bằng số vốn đã đầu tư.
Đến thời điểm khoá sổ kế toán của
năm sau, nếu công ty đầu tư vốn có lãi hoặc giảm lỗ thì công ty phải hoàn nhập
một phần hoặc toàn bộ số đã trích dự phòng và ghi giảm chi phí tài chính.
6. Khoản dự phòng giảm giá đầu tư
tài chính được dùng để bù đắp số tổn thất của các khoản đầu tư dài hạn thực tế
xảy ra do các nguyên nhân như bên nhận đầu tư bị phá sản, thiên tai,... dẫn đến
khoản đầu tư không có khả năng thu hồi hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc của khoản
đầu tư. Khoản dự phòng này không dùng để bù đắp các khoản lỗ do bán thanh lý
các khoản đầu tư.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ẢNH CỦA
TÀI KHOẢN 229 - DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
Bên Nợ:
- Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn năm nay phải lập nhỏ hơn số dự phòng
đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết;
- Bù đắp giá trị khoản đầu tư dài hạn
bị tổn thất khi có quyết định dùng số dự phòng đã lập để bù đắp số tổn thất xẩy
ra.
Bên Có:
Trích lập dự phòng giảm giá chứng
khoán đầu tư dài hạn (Tính lần đầu và tính số chênh lệch dự phòng tăng).
Số dư bên Có:
Số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu
tư dài hạn hiện có cuối kỳ.
PHƯƠNG PHÁP
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP
VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào
biến động giảm giá của các khoản đầu tư dài hạn hiện có, tính toán mức dự phòng
cần lập lần đầu, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
2. Cuối niên độ kế toán năm sau:
- Nếu khoản dự phòng giảm giá khoản đầu
tư dài hạn phải lập năm sau lớn hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư dài
hạn đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết, thì phải trích lập thêm theo số
chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
- Nếu khoản dự phòng giảm giá khoản
đầu tư dài hạn phải lập năm sau nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá khoản đầu tư
dài hạn đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải
được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư
dài hạn
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
3. Khi tổn thất thực sự xảy ra (như
các doanh nghiệp nhận vốn góp bị phá sản, bị thiên tai, hỏa hoạn,...) các khoản
đầu tư thực sự không có khả năng thu hồi hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc ban đầu,
doanh nghiệp có quyết định dùng khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã lập
để bù đắp tổn thất khoản đầu tư dài hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (Nếu có)
Nợ TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư
dài hạn (Số đã lập dự phòng)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số chưa
lập dự phòng)
Có các TK 222, 223, 228 (Giá gốc khoản
đầu tư bị tổn thất).
0 comments:
Post a Comment